Giải đáp các câu hỏi về Tuyển sinh, Chương trình đào tạo

khoa Công nghệ thông tin

 

Câu hỏi 1: Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp có những ngành đào tạo nào?

Trả lời:

Hiện nay khoa Công nghệ thông tin có 02 ngành đào tạo đó là ngành Công nghệ thông tin và ngành Mạng máy tính & Truyền thông dữ liệu.

Câu hỏi 2: Các ngành đào tạo thuộc Khoa Công nghệ thông tin có những chuyên ngành gì?

Trả lời:

Ngành Công nghệ thông tin có 03 chuyên ngành:

Chuyên ngành 01: Công nghệ phần mềm

Chuyên ngành 02: Hệ thống thông tin

Chuyên ngành 03: Trí tuệ nhân tạo và thị giác máy tính

Ngành Mạng máy tính & Truyền thông dữ liệu có 03 chuyên ngành:

Chuyên ngành 01: Hệ thống nhúng & IoT

Chuyên ngành 02: Quản trị và An ninh mạng

Chuyên ngành 03: An toàn thông tin

Câu hỏi 3: Vị trí việc làm sau khi học các chuyên ngành đào tạo của Khoa Công nghệ thông tin gồm những vị trí nào?

Trả lời: Vị trí việc làm ứng với các chuyên ngành như sau:

Chuyên ngành 01: Công nghệ phần mềm

  • Lập trình viên (Software Developer) là người chịu trách nhiệm thiết kế, phát triển, kiểm thử và duy trì các ứng dụng phần mềm. Công việc của lập trình viên thường bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau trong vòng đời phát triển phần mềm, từ việc lên ý tưởng đến khi sản phẩm cuối cùng được triển khai và bảo trì.
  • Quản lý dự án phần mềm (Software Project Manager) là người chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch, điều phối, giám sát và đảm bảo sự thành công của các dự án phát triển phần mềm từ đầu đến cuối. Vai trò của họ bao gồm nhiều khía cạnh như quản lý tiến độ, ngân sách, chất lượng, rủi ro và giao tiếp với các bên liên quan.
  • Chuyên viên công nghệ thông tin (IT Specialist) là người chịu trách nhiệm về việc triển khai, quản lý, và hỗ trợ các hệ thống công nghệ thông tin trong tổ chức.
  • Giảng viên, nghiên cứu viên: giảng viên và nghiên cứu viên là những người tiên phong trong việc đào tạo và phát triển kiến thức mới, giúp đưa ngành CNTT tiến xa hơn trong các ngành công nghiệp.

Chuyên ngành 02: Hệ thống thông tin

  • Chuyên viên phân tích hệ thống thông tin (Information Systems Analyst) là người chịu trách nhiệm phân tích, thiết kế và tối ưu hóa các hệ thống thông tin của tổ chức nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh và quản lý dữ liệu hiệu quả hơn.
  • Chuyên viên quản trị cơ sở dữ liệu (Database Administrator – DBA) chịu trách nhiệm quản lý và duy trì các hệ thống cơ sở dữ liệu của tổ chức, đảm bảo rằng dữ liệu được lưu trữ một cách an toàn, hiệu quả và có thể truy cập khi cần thiết.
  • Chuyên gia phân tích dữ liệu (Data Analyst) là người chịu trách nhiệm thu thập, xử lý, và phân tích dữ liệu để cung cấp các thông tin quan trọng hỗ trợ việc ra quyết định của doanh nghiệp.
  • Giảng viên, nghiên cứu viên: Làm việc tại các viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm nghiên cứu, tham gia nghiên cứu và giảng dạy cũng như phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực này.

Chuyên ngành 03: Trí tuệ nhân tạo và thị giác máy tính

  • Chuyên viên phát triển AI (AI Developer) là người chịu trách nhiệm thiết kế, phát triển, triển khai, và tối ưu hóa các hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) để giải quyết các bài toán cụ thể trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, y tế, tài chính, thương mại điện tử, v.v. Công việc của họ bao gồm việc xây dựng các mô hình học máy, xử lý dữ liệu lớn, và đảm bảo rằng các hệ thống AI hoạt động hiệu quả và chính xác.
  • Kỹ sư thị giác máy tính (Computer Vision Engineer) là chuyên gia trong việc phát triển các hệ thống và ứng dụng cho phép máy tính “nhìn” và hiểu được thế giới xung quanh thông qua hình ảnh và video. Công việc của họ tập trung vào việc thiết kế, triển khai, và tối ưu hóa các thuật toán xử lý hình ảnh và video, sử dụng các kỹ thuật tiên tiến như học máy (machine learning) và học sâu (deep learning) để phân tích và nhận dạng các đối tượng trong dữ liệu hình ảnh.
  • Chuyên gia phân tích và xử lý dữ liệu hình ảnh là chuyên gia trong việc thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu hình ảnh để trích xuất thông tin có giá trị và hỗ trợ quá trình ra quyết định. Công việc của họ tập trung vào việc thiết kế, phát triển và tối ưu hóa các quy trình và thuật toán để phân tích các đối tượng, mẫu hình và thông tin trong dữ liệu hình ảnh. Các chuyên gia này thường sử dụng các kỹ thuật tiên tiến như xử lý hình ảnh kỹ thuật số, học máy (machine learning) và học sâu (deep learning) để nhận diện và phân loại các đối tượng trong hình ảnh.
  • Giảng viên, nghiên cứu viên: giảng viên và nghiên cứu viên là những người tiên phong trong việc đào tạo và phát triển kiến thức mới giúp đưa lĩnh vực học máy và AI tiến xa hơn trong việc cải thiện cuộc sống. Họ có thể tham gia phát triển các sản phẩm hoặc giải pháp ứng dụng AI vào cuộc sống, như hệ thống nhận diện giọng nói, phân tích dữ liệu lớn, hay các hệ thống tự động hóa.
  • Ngành Công nghệ thông tin tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, với ba chuyên ngành chủ lực: Công nghệ phần mềm, Hệ thống thông tin, Trí tuệ nhân tạo và thị giác máy tính, là một lựa chọn lý tưởng cho những ai yêu thích công nghệ và muốn phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực đầy tiềm năng này. Với chương trình đào tạo bài bản và các cơ hội phát triển đa dạng, sinh viên sẽ được trang bị nền tảng vững chắc để tiến xa hơn trong tương lai.
  • Vị trí việc làm theo chuyên ngành của ngành Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu

Chuyên ngành 01: Hệ thống nhúng & IoT

Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Hệ thống nhúng và IoT có thể đảm nhận nhiều vị trí công việc khác nhau trong các ngành công nghiệp liên quan đến công nghệ, bao gồm:

  • Kỹ sư phát triển hệ thống nhúng: Tham gia lập trình, tối ưu hóa phần mềm, thiết kế và phát triển các thiết bị nhúng, như các thiết bị điện tử tiêu dùng, hệ thống điều khiển công nghiệp, hoặc các thiết bị y tế.
  • Kỹ sư điều khiển và tự động hóa: Làm việc trong lĩnh vực tự động hóa công nghiệp, phát triển các hệ thống điều khiển dựa trên các công nghệ nhúng và IoT để nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý.
  • Chuyên gia tư vấn IoT: Phát triển và triển khai các giải pháp IoT, tư vấn cho các doanh nghiệp về việc áp dụng các giải pháp IoT vào hoạt động sản xuất, quản lý và kinh doanh, từ việc lựa chọn công nghệ đến triển khai và bảo trì hệ thống.
  • Nghiên cứu viên và giảng viên: Làm việc tại các viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm nghiên cứu, tham gia nghiên cứu và giảng dạy về hệ thống nhúng và IoT, cũng như phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực này.

Nhờ vào sự đa dạng và tiềm năng của ngành công nghiệp IoT và hệ thống nhúng, sinh viên tốt nghiệp từ chuyên ngành này có nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp và đóng góp vào các dự án công nghệ đột phá.

Chuyên ngành 02: Quản trị và An ninh mạng

Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị và an ninh mạng, sinh viên có thể đảm nhận nhiều vị trí công việc đa dạng trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và bảo mật, bao gồm:

  • Chuyên viên quản trị mạng: Quản lý và duy trì hệ thống mạng của tổ chức, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, hiệu quả và an toàn. Công việc này bao gồm cấu hình, giám sát, và bảo trì các thiết bị mạng như router, switch, và firewall.
  • Chuyên viên an ninh mạng: Phụ trách bảo vệ hệ thống mạng và dữ liệu khỏi các mối đe dọa, tấn công mạng. Họ sử dụng các công cụ và phương pháp như tường lửa, hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập (IDS/IPS), và mã hóa dữ liệu để bảo đảm an toàn thông tin.
  • Chuyên gia tư vấn an ninh mạng: Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp về chiến lược an ninh mạng, phân tích rủi ro, và phát triển các biện pháp bảo mật phù hợp với quy mô và nhu cầu của tổ chức. Giám sát các hệ thống mạng để phát hiện và phản ứng kịp thời với các sự cố an ninh, phân tích các sự kiện bảo mật, và đưa ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
  • Kỹ sư bảo mật hệ thống: Tham gia thiết kế và triển khai các giải pháp bảo mật cho hệ thống công nghệ thông tin của tổ chức, từ các biện pháp bảo vệ cơ bản đến các hệ thống bảo mật phức tạp. Đánh giá và quản lý các rủi ro liên quan đến an ninh thông tin trong tổ chức, phát triển các chính sách, quy trình và chiến lược nhằm giảm thiểu các rủi ro này.
  • Nghiên cứu viên và giảng viên: Làm việc tại các viện nghiên cứu, trường đại học, hoặc các trung tâm nghiên cứu, tham gia vào các dự án nghiên cứu và giảng dạy về quản trị và an ninh mạng.

Chuyên ngành Quản trị và an ninh mạng chuẩn bị cho sinh viên một nền tảng vững chắc và các kỹ năng thực tiễn cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về bảo mật thông tin và quản trị mạng trong thời đại số hóa.

Chuyên ngành 03: An toàn thông tin

Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị và an ninh mạng, sinh viên có thể đảm nhận nhiều vị trí công việc đa dạng trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và bảo mật, bao gồm:

  • Chuyên viên quản trị mạng: Quản lý và duy trì hệ thống mạng của tổ chức, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, hiệu quả và an toàn. Công việc này bao gồm cấu hình, giám sát, và bảo trì các thiết bị mạng như router, switch, và firewall.
  • Chuyên viên an ninh mạng: Phụ trách bảo vệ hệ thống mạng và dữ liệu khỏi các mối đe dọa, tấn công mạng. Họ sử dụng các công cụ và phương pháp như tường lửa, hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập (IDS/IPS), và mã hóa dữ liệu để bảo đảm an toàn thông tin.
  • Chuyên gia tư vấn an ninh mạng: Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp về chiến lược an ninh mạng, phân tích rủi ro, và phát triển các biện pháp bảo mật phù hợp với quy mô và nhu cầu của tổ chức. Giám sát các hệ thống mạng để phát hiện và phản ứng kịp thời với các sự cố an ninh, phân tích các sự kiện bảo mật, và đưa ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
  • Kỹ sư bảo mật hệ thống: Tham gia thiết kế và triển khai các giải pháp bảo mật cho hệ thống công nghệ thông tin của tổ chức, từ các biện pháp bảo vệ cơ bản đến các hệ thống bảo mật phức tạp. Đánh giá và quản lý các rủi ro liên quan đến an ninh thông tin trong tổ chức, phát triển các chính sách, quy trình và chiến lược nhằm giảm thiểu các rủi ro này.
  • Nghiên cứu viên và giảng viên: Làm việc tại các viện nghiên cứu, trường đại học, hoặc các trung tâm nghiên cứu, tham gia vào các dự án nghiên cứu và giảng dạy về quản trị và an ninh mạng.

Chuyên ngành Quản trị và an ninh mạng chuẩn bị cho sinh viên một nền tảng vững chắc và các kỹ năng thực tiễn cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về bảo mật thông tin và quản trị mạng trong thời đại số hóa.

Câu hỏi 4: Đối tượng, phương thức tuyển sinh ngành Công nghệ thông tin và ngành Mạng máy tính & Truyền thông dữ liệu.

Trả lời: 

Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương

Phương thức xét tuyển:

Nhà trường xét tuyển theo các phương thức:

  • Phương thức 1: Xét tuyển theo kết quả Kỳ thi đánh giá tư duy do Đại học Bách khoa Hà Nội chủ trì tổ chức;
  • Phương thức 2: Xét kết quả kỳ thi đánh giá năng lực do ĐH Quốc gia Hà Nội tổ chức;
  • Phương thức 3: Xét tuyển kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024;
  • Phương thức 4: Xét tuyển kết quả học bạ THPT;
  • Phương thức 5: Các phương thức khác.

Câu hỏi 5: Hệ đào tạo, thời gian đào tạo hai ngành Công nghệ thông tin và ngành Mạng máy tính & Truyền thông dữ liệu của Nhà trường?

Trả lời: Hệ đào tạo đại học chính quy: Đào tạo 4 năm

Câu hỏi 6: Thầy cô cho em hỏi, chuyên ngành Công nghệ thông tin và ngành Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu đào tạo cho sinh viên những gì?

Trả lời: Sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin và và ngành Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu của Nhà trường được đào tạo theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục và đào tạo, sinh viên được thực hành tại các phòng máy hiện đại được nâng cấp hàng năm. Ngoài chương trình học, sinh viên được tham gia nghiên cứu khoa học cùng các giảng viên tại các phòng nghiên cứu hiện đại về công nghệ mạng và viễn thông, trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết nối (IOT). Bên cạnh đó, sinh viên được thực tập tại các doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Công nghệ thông tin hiện nay. Sinh viên được tiếp xúc với các chuyên gia trong các buổi tọa đàm, hội thảo về các chủ đề công nghệ mới trong ngành Công nghệ thông tin và ngành Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu.

Câu hỏi 7: Thầy cô cho em hỏi, ngoài thời gian học tập, chúng em có thể tham gia các hoạt động ngoại khóa không ạ?

Trả lời: Trường ĐHKTKTCN nói chung và khoa CNTT nói riêng có nhiều các hoạt động ngoại khóa cho SV như: CLB Tin học, CLB Tiếng Anh, CLB tình nguyện, CLB Văn nghệ cùng rất nhiều các hoạt động khác như các giải thi đấu thể thao, thời trang, Miss Uneti…Sinh viên có thể đăng ký tham gia các CLB và các hoạt động phù hợp.

Câu hỏi 8: Thầy cô cho em hỏi, trường mình có nhiều cơ sở đào tạo cả Hà Nội và Nam Định, với ngành CNTT, chúng em sẽ học tại cơ sở nào?

Trả lời: Các ngành học tại trường ĐHKTKTCN SV đều có thể đăng ký học tại Hà Nội hoặc Nam Định theo đúng nguyện vọng của sinh viên.

Câu hỏi 9: Thầy cô cho em hỏi, cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy và học của ngành CNTT và ngành MMT&TTDL như thế nào ạ?

Trả lời: Hiện nay, khoa CNTT được trang bị nhiều phòng thực hành CNTT với máy tính cấu hình cao đáp ứng đầy đủ yêu cầu học tập cho các học phần trong chương trình. Bên cạnh đó, Khoa CNTT có các phòng thực hành công nghệ cao như phòng công nghệ mạng Draytek, phòng tính toán hiệu năng cao phục vụ nghiên cứu trí tuệ nhân tạo (AI).

Câu hỏi 10: Các thầy cô cho em hỏi, đối với ngành CNTT và ngành MMT&TTDL, ngoài học tập trên lớp và các hoạt động ngoại khóa, SV chúng em có thể tham gia các đề tài NCKH, hội thảo không?

Trả lời: Trường ĐHKTKTCN nói chung và khoa CNTT nói riêng luôn quan tâm chú trọng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV. SV theo học ngành CNTT luôn được khuyến khích tham gia các đề tài NCKH, các hội thảo chuyên ngành. SV sẽ được các thầy cô nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.

Câu hỏi 11: Các thầy cô cho em hỏi, Chất lượng đào tạo tại khoa CNTT và ngành MMT&TTDL của trường có khác biệt gì so với các trường khác?

Trả lời: Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp là trường Đại học uy tín, chất lượng cao. Trong đó, điểm khác biệt giữa chất lượng đào tạo của khoa Công nghệ thông tin của Nhà trường với các cơ sở đào tạo khác là sinh viên ra trường đáp ứng được yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng. Chương trình đào tạo của Khoa CNTT chú trọng đến hình thành và phát triển kỹ năng thực hành cho sinh viên. Hằng năm, nhiều sinh viên của khoa CNTT tham gia các cuộc thi chuyên ngành của bộ Công Thương, Quốc Gia đạt giải cao. Tỷ lệ sinh viên ra trường hàng năm có việc làm đúng với chuyên ngành được đào tạo là trên 95%.

Câu hỏi 12: Các thầy cô cho em hỏi, phương pháp giảng dạy ngành CNTT và ngành MMT&TTDL có gì khác biệt so với chương trình ở các trường khác?

Trả lời: Với mục tiêu đào tạo cho người học ra trường đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng, Khoa CNTT đã áp dụng những phương pháp dạy học tiên tiến trên cơ sở sử dụng phương tiện, công nghệ cao. Khoa CNTT xác định, để hình thành và kỹ năng cho sinh viên, các nội dung lý thuyết được kết hợp với hoạt động thực hành, thực tập. Bên cạnh những phòng thực hành máy tính, Khoa CNTT đã đưa vào khai thác nhiều phòng thí nghiệm hiện đại về công nghệ mạng, trí tuệ nhân tạo phục vụ hiệu quả cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

Câu hỏi 13: Các thầy cô cho em hỏi, Trường và khoa CNTT có hỗ trợ gì cho sinh viên khi có khó khăn trong việc học hay không?

Trả lời: Trong quá trình học, sinh viên CNTT được Khoa và Nhà trường quan tâm tạo điều kiện để đạt hiệu quả học tập cao nhất. Hàng kỳ, Nhà trường dành một phần kinh phí để trao học bổng cho sinh viên đạt kết quả học tập cao, những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được quỹ khuyến học của Nhà trường hỗ trợ.

Câu hỏi 14: Các thầy cô cho em hỏi, ngành CNTT và ngành MMT&TTDL có mở lớp chất lượng không?

Trả lời: Hiện nay, Khoa CNTT đào tạo hai chuyên ngành CNTT, Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu. Với các ngành này đều có mô hình lớp chất lượng.

Câu hỏi 15: Mô hình lớp chất lượng khác gì so với mô hình lớp đại trà

Trả lời:

So với mô hình lớp đại trà thì mô hình hình lớp chất lượng có những sự khác biết như sau:

Một là, sĩ số lớp chất lượng nhỏ hơn hoặc bằng 30 sinh viên,

Hai là, lớp chất lượng được học trong môi trường cơ sở vật chất tốt hơn: như mỗi sinh viên một bàn, một ghế riêng; phòng học có điều hòa, wifi miễn phí,

Ba là, lớp chất lượng được cử những giảng viên có kinh nghiệm và uy tín giảng dạy, trình độ cao.

Bốn là, lớp chất lượng được học thêm 12 tín chỉ trong có những số tín chỉ tiếng Anh chuyên ngành, các học phần về hãng công nghệ.